10 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 3 ngân hàng ( TCB, BID, VCB, 2 công ty Bất động sản (Vinhome, Vingroup), còn lại là sữa (Vinamilk), dầu khí ( PV GAS), Thép (HPG), cảng hàng không (ACV), tiêu dùng (Masan). Doanh thu và lợi nhuận cho năm tài khóa 2020 được sử dụng làm dữ liệu phân tích cho bài viết dưới đây.

Là một công ty có vốn hóa lớn nhất trên thị trường, ở mức xấp xỉ 16.88 tỷ USD, song Vingroup vẫn chưa thể trở thành một trong số 500 công ty có giá trị lớn nhất tại thị trường chứng khoán Mỹ (S&P500). The Fox Corporation hiện đang đứng cuối bảng với giá trị vốn hóa 19,98 tỷ SSD, lớn nhất là Apple với 2.660 tỷ USD – bằng 9,8 lần GDP của Việt Nam năm 2020 (số liệu từ World bank, GDP của Việt nam là 271,2 tỷ USD).
Hiện BIDV (BID) đang có giá trị vốn hóa đứng thứ 10 trên sàn HSX nhưng doanh thu năm 2020 lại đứng đầu với 117.452 tỷ đồng, nhỉnh hơn một chút so với mức 110.755 tỷ đồng của Vingroup.
Tuy ACV có mức vốn hóa 174.160 tỷ đồng nhưng doanh thu đạt được trong năm 2020 lại ở mức vô cùng khiêm tốn là 7.790 tỷ đồng, giảm hơn một nửa so với 18.364 tỷ đồng của năm 2019 và đại dịch Covid-19 chính là nguyên nhân gây nên sự sụt giảm mạnh này.
Nhưng giá trị vốn hóa không phải là yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư cá nhân. Tỷ suất sinh lời và triển vọng mới là yếu tố cần cân nhắc trước khi ra quyết định đầu tư.
Chỉ số sinh lời được xem là thước đo để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận trong mối quan hệ tương quan với doanh thu, chi phí hoạt động và vốn chủ sở hữu.
Chỉ số sinh lời cho chúng ta biết đến mức độ hiệu quả trong hoạt động của các công ty cũng như mức sinh lời cho cổ đông. Chỉ số càng cao thì công ty đó hoạt động càng hiệu quả.
Việc so sánh chỉ số này với các công ty cùng ngành cũng như mức độ sinh lời trong quá khứ giúp nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu như chỉ nhìn vào giá trị vốn hóa, doanh thu và giá cổ phiếu thì không thể đưa ra được kết luận rằng một công ty đang hoạt động tốt hay không.
Ví dụ, cho dù Vingroup có giá trị vốn hóa và thị giá cao hơn Vinhomes, việc phân tích dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn, Vinhomes đang bỏ rất xa Vingroup trong việc tạo ra lợi nhuận cho cổ đông (cho dù VIC nắm 66,66% Vinhomes).
Đã có rất nhiều chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ lợi nhuận của công ty: lợi nhuận biên, lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh (operating margin) hay lợi nhuận ròng (net profit margin). Tuy nhiên, các nhà đầu tư nhỏ lẻ vẫn thường để ý tới lợi nhuận ròng mà quên đi bức tranh tổng thể khi không đánh giá lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh,
Do đặc thù trong hoạt động kinh doanh vốn, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng tương đối khác biệt khi so sánh cùng với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
Ý nghĩa của các chỉ số
Lợi nhuận gộp (gross margin): Đo lường tỷ suất sinh lời mà công ty tạo ra sau khi trừ đi chi phí bán hàng (cost of goods sold – COGS) trên doanh thu ròng. Đối với mỗi một lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, chỉ số lợi nhuận gộp sẽ khác nhau. COSG càng cao thì chứng tỏ mức độ lợi nhuận mà công ty tạo ra sẽ càng lớn hơn cũng như công ty có khả năng cao trong việc định giá sản phẩm của mình. Vinamilk hiện đang đứng đầu về tỷ suất lợi nhuận gộp với 46%, ngay sau là Vinhomes. Vingroup đứng cuối bảng (ngoại trừ 3 ngân hàng) về tỷ suất lợi nhuận gộp ở mức khiêm tốn 16%.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức sinh lời của công ty vì nó cho thấy hoạt động công ty có tạo ra lợi nhuận hay không và tỷ suất này là bao nhiêu so với doanh thu trước các khoản bất thường – doanh thu khác và lợi nhuận khác (từ hoạt động tài chính, từ thu nhập bất thường, từ bán tài sản cố định).
Vinhomes đứng đầu danh sách về tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở mức 52%. Bất động sản mà mảng hoạt động vô cùng lớn nhưng cũng vô vàn thách thức, khó khăn mà các đại gia lớn nhất Việt Nam không thể bỏ qua (gồm T&T Holdings, BRG Group, Sovico Holdings…)
Mới đây, bầu Đức của Hoàng Anh Gia Lai đã thừa nhận rằng, việc từ bỏ bất động sản để tập trung cho mảng nông nghiệp là một nước cờ sai lầm của Hoàng Anh Gia Lai. Hoàng Anh Gia Lai đã biến mất khỏi danh sách những công ty chứng khoán lớn nhất trên sàn và bầu Đức đã không còn được nhắc tên trong top những người giàu nhất trên sàn chứng khoán.
Công ty Masan cũng có mức sinh lời từ hoạt động kinh doanh ở mức rất thấp chỉ chiếm 2%, tuy nhiên, cổ phiếu của Masan thì đã tăng hơn 50% kể từ hồi giữa tháng 6.
Lợi nhuận ròng: Lợi nhuận ròng không phải là chỉ số mà các nhà phân tích tài chính thực sự quan tấm đến nhưng nó lại gây tác động lớn thực sự biến động giá cổ phiếu, đặc biệt mỗi lần thông báo kết quả kinh doanh quý và hàng năm.

Vinhomes tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận ròng tuyệt đối ở mức 28.200 tỷ đồng, ngay phía sau là ngân hàng Vietcombank với 18.470 tỷ đồng. Masan xếp cuối bảng với lợi nhuận ròng khiêm tốn ở mức 1.395 tỷ đồng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE):
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân được tính bằng trung bình của tổng nguồn vốn tại thời điểm cuối năm tài chính của 2 năm gần nhất. Trong một số trường hợp, vốn chủ sở hữu bình quân sẽ được tính bằng trọng số bình quân theo thời gian (time weighted average) khi doanh nghiệp phát hành thêm hoặc mua cổ phiếu quỹ trong năm tài chính đó.
Chỉ số ROE được xem là chỉ số quan trọng nhất cho nhà đầu tư vì nó đo lường mức độ sinh lời mà công ty đó tạo ra trong mối tương quan tới vốn chủ sở hữu. Tần suất được sử dụng thường là hàng năm, đôi khi hàng quý. Tuy nhiên, với một số công ty có doanh thu/lợi nhuận biến động theo mùa vụ thì việc sử dụng chỉ số thường niên quan trọng và toàn diện hơn.
Chỉ số này được sử dụng rất rộng rãi khi so sánh các công ty trong cùng một lĩnh vực. Và trong một số trường hợp chỉ số ROE cũng được sử dụng để so sánh với các công ty trong lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, một điều bạn cần lưu ý là ROE có thể dễ gây hiểu nhầm hoặc cung cấp một cái nhìn không toàn diện về các công ty khác nhau nếu cấu trúc vốn/ tỷ lệ đòn bẩy khác nhau. Đối với 2 công ty đang có hoạt động trong cùng một ngành thì việc sử dụng đòn bẩy cao hơn có thể sẽ đem lại ROE cao hơn nếu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lớn hơn chi phí vốn mà công ty phải trả cho ngân hàng hoạch chủ nợ khác (trái chủ – người nắm giữ trái phiếu của công ty).
Tuy Vinhomes thường xuyên được nhắc tới với mức sinh lời cao (30,1%) nhưng Vinamilk mới là nhà vô địch ở mức 33%. Các công ty khác như ACV, Vingroup, Masan đứng cuối bảng với chỉ số ROE ở mức dưới 5% – thấp hơn lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng hiện tại ở mức 5,5 – 6,5%/năm.
Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng – Return on capital employed (ROCE):
ROCE = Lợi nhuận trước thuế là lãi vay/ Vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh
ROCE là chỉ số toàn diện hơn chỉ số ROE khi so sánh mức độ sinh lời, vì cả vốn chủ sở hữu lẫn vốn vay đều được đưa vào công thức tính. Chỉ số ROCE sẽ khắc phục được những điểm yếu của chỉ số ROE khi so sánh các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính ở những mức khác nhau. Vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ ngắn hạn. Đây là tổng vốn cần thiết cho hoạt động thông thường, đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh.
Hai doanh nghiệp trong cùng một ngành có thể cùng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giống nhau nhưng nếu doanh nghiệp nào sử dụng ít nợ vay hơn (tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn) thì hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn.
Khi điều kiện thị trường, kinh doanh không thuận lợi như kỳ vọng ban đầu thì doanh nghiệp có đòn bẩy thấp hơn có thể tăng nợ vay bằng cách phát hành trái phiếu hoặc vay ngân hàng. Ngược lại, các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao sẽ gặp khó khăn hơn trong vấn đề huy động vốn thêm vì tỷ lệ đòn bẩy hiện đã ở mức tương đối cao.
Dù đặc thù của hoạt động kinh doanh vốn, ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn, trung hạn và dài hạn của cá nhân, tổ chức rồi cho vay. Vốn huy động thường sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng tài sản nên việc so sánh ROCE loại trừ ngành ngân hàng.

Đối với Vinamilk vẫn duy trì vị trí vô địch khi chỉ số ROCE ở mức cao 32.8%, xấp xỉ ROE tại 33%. Lý do doanh nghiệp này hầu như không vay nợ và kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tự có và lợi nhuận chưa phân phối.
Vinhomes và Hòa Phát lần lượt chiếm vị trí thứ 2 và thứ 3 trong khi Masan và Vingroup đứng ở vị trí cuối bảng, lần lượt với 1,8% và 1,9%.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on asset – ROA):
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100%
ROA là chỉ số đo lường tỷ suất sinh lời của tài sản doanh nghiệp. Tổng tài sản bình quân được tính dựa trên tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm của hai năm gần nhất. Chỉ số ROA càng cao thì chứng tỏ tỷ suất sinh lời của tài sản doanh nghiệp càng lớn.
Có thể nói, Vinamilk là một trong số những doanh nghiệp duy trì được hiệu quả sử dụng tài sản cao nhất với ROA ở mức 22,9%. Doanh nghiệp này có doanh thu thấp 59.700 tỷ đồng so với Vingroup 110.700 tỷ đồng hay BIDV 117.400 tỷ đồng nhưng ROA vượt xa so với những ông lớn khác trong cùng bảng xếp hạng. Masan và BIDV đứng cuối bảng với ROA lần lượt vượt mức 1.1% và 0,5%.